Năm 2023, câu hỏi về khả năng cho thuê đất trong khu vực quốc phòng an ninh trở thành một vấn đề quan trọng đối với nhiều người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tình hình hiện tại của việc cho thuê đất an ninh quốc phòng trong năm 2023 và các yếu tố có liên quan.
>>> Tìm hiểu thêm: Trường hợp công chứng hợp đồng ủy quyền mang thai hộ được tiến hành như thế nào theo quy định?
1. Định nghĩa đất quốc phòng và an ninh
Theo Điểm c khoản 2 của Điều 10 trong Luật Đất đai năm 2013, đất quốc phòng là một dạng đất được phân vào nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo Phụ lục 01, ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất quốc phòng thuộc loại đất chuyên dùng và được ghi chú bằng kí hiệu “CQP.”
Đối với việc sử dụng, đất quốc phòng có một loạt các mục tiêu khác nhau:
– Sử dụng để lập trạm quân sự và xây dựng căn cứ quân sự.
– Xây dựng các công trình như hệ thống phòng thủ quốc gia; các công trình chiến lược; các công trình liên quan khác về an ninh quốc gia.
– Sử dụng cho việc xây dựng ga tàu hoặc cảng biển của quân đội.
– Xây dựng các công trình liên quan đến công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa và thể thao. Nhằm phục vụ cho mục tiêu của ngành Quốc phòng.
– Xây dựng kho chứa vũ khí và tài sản của Quân đội.
– Sử dụng cho việc xây dựng các trường bắn, sân thể thao, bãi thử vũ khí và bãi hủy vũ khí.
– Xây dựng các cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện,….và các cơ sở công vụ của quân đội.
– Xây dựng các cơ sở giam giữ và giáo dục được quản lý bởi Bộ Quốc phòng.
Ngoài ra, cũng có một số trường hợp đặc biệt cần được xem xét:
– Trong trường hợp đất quốc phòng (vẫn nằm trong quy hoạch đất quốc phòng) được sử dụng cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc mục tiêu kinh doanh phi nông nghiệp khác. Việc thống kê phải tuân theo mục tiêu chính và mục tiêu phụ của việc sử dụng trong thực tế.
– Trường hợp đã điều chỉnh quy hoạch và đất không thuộc đất quốc phòng nhưng vẫn sử dụng cho mục tiêu quốc phòng. Việc thống kê nên tuân theo tình trạng sử dụng hiện tại là đất quốc phòng.
– Trong trường hợp đất ban đầu không được xem xét trong quy hoạch đất quốc phòng, nhưng đơn vị quốc phòng sử dụng nó cho mục tiêu sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp. Việc thống kê cần được phân loại theo tình trạng sử dụng hiện tại.
>>> Tìm hiểu thêm: Thời hạn niêm yết thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền, nơi có đất và nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản là bao lâu?
2. Ai được quyền sử dụng đất quốc phòng an ninh?
Theo Điểm 1 của Khoản 50 trong Luật Đất đai năm 2013, chủ thể được quyền sử dụng gồm:
(1) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng đất vào những mục đích sau:
a) Đất được sử dụng tại trụ sở đơn vị đóng chân, ngoại trừ đất nêu ở khoản (3);
b) Đất được dùng trong xây dựng sân bay;
c) Đất sử dụng cho xây dựng các công trình biên giới đất liền, hải đảo, và những công trình có yêu cầu về quốc phòng – an ninh;
d) Đất sử dụng xây dựng khu ở chuyên dùng của lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Đất thuộc vào những nơi mà Nhà nước đã trao trách nhiệm riêng biệt cho Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lí, bảo vệ và sử dụng.
(2) Những đơn vị đang sử dụng đất vào những mục đích sau:
a) Đất được dùng để xây dựng nhà ga đường sắt và cảng biển chuyên dùng;
b) Đất sử dụng để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật phục vụ chung cho QPAN;
c) Đất dùng làm doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Đất phục vụ xây dựng công trình trường bắn, kho tàng, bãi tập thử nghiệm vũ khí hạt nhân, và bãi tập huỷ vũ khí hạt nhân; đất dùng để xây dựng doanh trại, kho tàng, nơi ở của lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Đất dùng vào mục đích xây dựng nhà giam giữ, các trung tâm cai nghiện, và các trại giam thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
(3) Những đơn vị gồm Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Công an xã, thị trấn; và đồn biên phòng: Có quyền sử dụng đất để xây dựng doanh trại.
>>> Tìm hiểu thêm: Ai phải chi trả phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà? Thực hiện ở đâu và hết bao nhiêu tiền?
3. Cho thuê đất quốc phòng an ninh: Quy định và hạn chế
Theo Khoản 6 của Nghị quyết 132/2020/QH14 về quyền và nghĩa vụ của đơn vị và doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng và an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, có một số quy định và hạn chế sau đây:
– Đất an ninh quốc phòng và tài sản gắn liền với đất được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án đã được phê duyệt.
– Kết quả đầu tư trên đất và thành quả lao động sẽ được hưởng.
– Đơn vị sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất hàng năm. – Tài sản và đất gắn liền với đất không được bồi thường khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng.
– Không được tự ý tặng, chuyển nhượng, cho thuê hoặc thế chấp quyền sử dụng đất.
– Không được góp vốn hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
– Mục đích sử dụng đất không được tự ý thay đổi. Do vậy, theo các quy định trên, việc cho thuê đất quốc phòng là không được phép. Nó chỉ được sử dụng cho mục đích đã được phê duyệt.
>>> Tìm hiểu thêm: Mức phí công chứng đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được)
Trên đây là giải đáp về Năm 2023, đất an ninh quốc phòng có được cho thuê không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin: