Khi bị thu hồi đất không thể canh tác có được bồi thường không?

Khi bị thu hồi đất không thể canh tác, một trong những câu hỏi quan trọng mà nhiều người đặt ra là liệu có được bồi thường hay không? Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam đã đề xuất một số quy định rõ ràng về việc này. Trong bài viết dưới đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này.

>>> Tìm hiểu thêm: Văn phòng công chứng tại Hà Nội hỗ trợ dịch vụ công chứng, sao y giấy tờ uy tín, tận tình

1. Khái niệm đất không thể canh tác

Đất canh tác, hay còn được gọi là đất nông nghiệp. Đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Loại đất này được sử dụng cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,…. Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về “đất không thể canh tác”. Tuy vậy, có thể hiểu đây là khu vực không thích hợp cho việc sản xuất và trồng trọt. Bởi vì, không đáp ứng được các yếu tố tự nhiên cần thiết. Đất không thể canh tác là gì?

2. Khi bị thu hồi đất không thể canh tác có được bồi thường không?

Theo Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp không được bồi thường như sau:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản đ điều 76 của Luật này;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

>>> Tìm hiểu thêm:  Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tiến hành như thế nào?

Đối chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

“1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”

Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không?

Đồng thời khoản 1 Điều 75 luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”

Như vậy, theo quy định trên thì với phần diện tích đất không thể canh tác vẫn sẽ được đền bù khi thu hồi. Không phân biệt đất có thể canh tác hay đất không thể canh tác.

>>> Tìm hiểu thêm: Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ thừa kế theo di chúc bao gồm những gì? Tiến hành như thế nào?

Khi nhà nước thu hồi, thửa đất cần đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định khi nhà nước thu hồi đất thì vẫn sẽ được đền bù.

Việc đền bù được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai như sau:

“Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi”.

3. Mức bồi thường được tính như thế nào?

Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện dựa trên giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Điều này được được thực hiện thông qua việc điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và dữ liệu giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Vì vậy, mức bồi thường cho diện tích đất nông nghiệp còn lại không thể canh tác sẽ biến đổi tuỳ thuộc vào từng vùng miền. Và được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố dựa trên thông tin cụ thể về giá của từng khu vực. Mức bồi thường được tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai năm 2013. Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ được hỗ trợ theo các phương án sau:

– Hỗ trợ để duy trì cuộc sống và sản xuất ổn định;

– Hỗ trợ trong việc chuyển tiếp công việc. Chuyển hướng ngành nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.

– Hỗ trợ tái định cư cho trường hợp thu hồi đất ở của các hộ gia đình, cá nhân. Hoặc người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài và phải di chuyển chỗ ở; – Cung cấp các dạng hỗ trợ khác.

>>> Tìm hiểu thêm:  Hợp đồng mua bán nhà đất có phải công chứng không? Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là bao nhiêu?

Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân không chỉ được bồi thường bằng tiền. Họ còn được nhận sự hỗ trợ trong các khía cạnh khác nhau. Bao gồm: Duy trì cuộc sống và sản xuất ổn định, chuyển tiếp công việc,…… Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người dân khi thực hiện việc thu hồi đất và duy trì cuộc sống ổn định.

Trên đây là giải đáp về đất không thể canh tác có được bổi thường khi thu hồi không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khoá tìm kiếm:

>>> Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

>>> Di chúc theo pháp luật Việt Nam được quy định như thế nào? [Mới nhất 2023]

>>> Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì? Có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền không?

>>> Hợp đồng thuê nhà bao gồm những khoản nào? Có những loại hợp đồng thuê nhà nào?

>>> Người nước ngoài có được thuê nhà tại Việt Nam