Bị hạn chế năng lực hành vi nhưng vẫn ký công chứng: có bị hủy?

Trong thực tiễn công chứng, không ít trường hợp hợp đồng được lập và chứng nhận khi một bên tham gia giao dịch đang bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nhưng tình trạng này không được ghi nhận hoặc bị bỏ qua tại thời điểm ký. Hệ quả là sau đó, văn bản công chứng bị khởi kiện yêu cầu hủy với lý do xâm phạm điều kiện chủ thể của giao dịch dân sự.

Vậy việc hủy văn bản công chứng trong trường hợp này có căn cứ pháp lý không, trách nhiệm thuộc về ai và rủi ro pháp lý được xác định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích toàn diện vấn đề này.

>>> Xem thêm: Giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp cần công chứng nhanh – Văn phòng công chứng Hà Nội.

1. Hạn chế năng lực hành vi dân sự và ý nghĩa pháp lý trong giao dịch công chứng

hạn chế năng lực hành vi

1.1. Khái niệm hạn chế năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người:

  • Do nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc lý do khác;

  • Dẫn đến phá tán tài sản của gia đình;

  • Và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Người này chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản khi có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.

1.2. Vai trò của năng lực hành vi dân sự trong công chứng

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp;

  • Các bên hoàn toàn tự nguyện;

  • Nội dung, hình thức không vi phạm điều cấm của pháp luật.

Do đó, tình trạng hạn chế năng lực hành vi dân sự là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng công chứng.

2. Hợp đồng công chứng lập khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi nhưng không được ghi nhận

2.1. Thực tiễn phát sinh tranh chấp

Trong thực tế:

  • Có trường hợp người tham gia giao dịch đã bị Tòa án tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự;

  • Nhưng công chứng viên không được cung cấp thông tin, hoặc không phát hiện;

  • Hợp đồng vẫn được ký kết và công chứng như với người có đầy đủ năng lực.

Khi tranh chấp xảy ra, bên còn lại hoặc người đại diện hợp pháp thường yêu cầu hủy văn bản công chứng.

2.2. Trách nhiệm xác minh của công chứng viên

Theo Điều 7 và Điều 40 Luật Công chứng 2014, công chứng viên có nghĩa vụ:

  • Kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;

  • Từ chối công chứng nếu người yêu cầu không đủ điều kiện.

Tuy nhiên, quyết định tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự không phải lúc nào cũng được cập nhật trên giấy tờ nhân thân, dẫn đến rủi ro pháp lý.

>>> Xem thêm: Đừng để việc sang tên kéo dài nhiều tháng — Dịch vụ sổ đỏ giúp rút ngắn thời gian xử lý.

3. Căn cứ pháp lý hủy văn bản công chứng trong trường hợp này

hạn chế năng lực hành vi

3.1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể

Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015:

Giao dịch dân sự do người không có năng lực hành vi dân sự phù hợp xác lập thì vô hiệu, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tự ý ký hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp tài sản mà không có sự đồng ý của người đại diện là vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch.

3.2. Hủy văn bản công chứng theo Luật Công chứng

Theo Điều 52 Luật Công chứng 2014, Tòa án có thẩm quyền:

  • Tuyên hủy văn bản công chứng;

  • Khi có căn cứ xác định việc công chứng vi phạm pháp luật.

Việc công chứng hợp đồng không bảo đảm điều kiện về năng lực hành vi dân sự được xem là vi phạm nghiêm trọng, đủ căn cứ để hủy văn bản công chứng.

4. Rủi ro pháp lý và trách nhiệm phát sinh khi hủy văn bản công chứng

4.1. Hậu quả pháp lý của việc hủy văn bản công chứng

Khi văn bản công chứng bị hủy:

  • Hợp đồng không có giá trị pháp lý;

  • Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận;

  • Quyền sử dụng đất, tài sản có thể bị thu hồi, đăng ký lại.

Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được xử lý theo nguyên tắc hoàn trả và bồi thường thiệt hại (nếu có).

4.2. Trách nhiệm của công chứng viên

Nếu chứng minh được rằng:

  • Công chứng viên không kiểm tra đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

  • Bỏ qua dấu hiệu bất thường;

thì công chứng viên có thể:

  • Bị yêu cầu bồi thường thiệt hại;

  • Bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm nghề nghiệp theo Luật Công chứng 2014.

>>> Xem thêm: Nếu bạn chưa từng làm sổ đỏ, hướng dẫn Thủ tục làm sổ đỏ này sẽ giúp bạn tự tin hơn.

5. Ví dụ minh họa thực tế

Ví dụ thực tế:

Ông B bị Tòa án tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự do nghiện rượu, có người giám hộ là vợ. Tuy nhiên, ông B vẫn tự mình ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông C và được công chứng.

Sau đó, vợ ông B khởi kiện yêu cầu hủy văn bản công chứng với lý do:

  • Ông B bị hạn chế năng lực hành vi;

  • Không có sự đồng ý của người đại diện.

Tòa án xác định giao dịch vi phạm điều kiện chủ thể, tuyên:

  • Hủy văn bản công chứng;

  • Hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu;

  • Các bên hoàn trả lại tài sản và tiền đã nhận.

6. Kết luận

Hủy văn bản công chứng khi hợp đồng được lập trong bối cảnh một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng không được ghi nhận là hoàn toàn có căn cứ pháp lý theo Bộ luật Dân sự và Luật Công chứng. Đây là dạng tranh chấp điển hình, phát sinh từ việc không bảo đảm điều kiện chủ thể của giao dịch, đồng thời đặt ra yêu cầu cao hơn đối với công chứng viên trong việc thẩm tra năng lực hành vi dân sự.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy định về năng lực hành vi không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế, mà còn góp phần bảo đảm giá trị pháp lý và sự an toàn của văn bản công chứng.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Giải quyết tranh chấp phát sinh từ công chứng ngoài trụ sở.

>>> Dịch vụ công chứng có được thực hiện ngoài giờ hành chính không?

>>> Chứng thực trong hệ thống pháp luật Việt Nam: Phân tích chuyên sâu.

>>> Công chứng mua bán xe: Trình tự thực hiện theo quy định pháp luật

>>> Hợp đồng nguyên tắc là gì? Khi nào nên sử dụng hợp đồng nguyên tắc?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com